17/11/18

Đặc điểm, phân bố và tác dụng của Bạch chỉ

Đặc điểm và phân bố của bạch chỉ


Bạch chỉ là một loại thảo dược thuộc học Hoa tán, được biết đến với nhiều cái tên như: Hòe hoàn, Phương hương, Lu hiêu, Bách chiểu, Trúc căn, Cưu lý....

Hinh-anh-cay-bach-chi
Hình ảnh cây bạch chỉ

Đặc điểm của cây bạch chỉ:

Là một thảo dược quý hiếm, thân thảo, sống lâu năm, thân cao từ 1 - 2,5 m. Thân mập. Rễ hình trụ có kích thước từ 3 - 5 cm, màu nâu, có mùi thơm. Thân xanh lục ánh tía, dày 2 - 8 cm, có lông tơ phía trên.

Hoa tán, kích thước từ 10 - 30 cm, cuống dài từ 4 - 20 cm. Cánh hoa màu trắng hình trứng ngược, có khía. Bầu nhụy nhẵn nhụi hay có lông tơ.

Quả gần tròn, kích thước 4 - 7 mm. Ra hoa vào khoảng tháng 7 - 8, kết quả tháng 8 - 9. Mọc trên độ cao 500 - 1000 m ở rìa rừng hay thung lũng đồng cỏ, ven suối.

Phân bố:

Cây bạch chỉ phân bố nhiều ở miền Đông Siberi, đông bắc Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản...
Hiện nay, Bạch chỉ được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng hay các vùng núi. Các tỉnh trồng nhiều bạch chỉ là: Hà Nội (Văn Điển), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Lào Cai (Sa Pa) . . .

Thành phần hóa học:

Trong Bạch chỉ chứa tinh dầu và các dẫn chất Curamin là :Byak-Angelicin, Byak Angelicol, Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Phelloterin, Xanthotoxin, Anhydro Byakangelicin (Iso Byakangelicol), Neobyak Angelicol. Ngoài ra còn có Marmezin và Scopetin (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Byak-Angelicin, Byak Angelicol, Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Phelloterin, Angelic Acid, Angelicotoxin, Xanthotoxin, Marmesin, Scopolotin, Isobyakangelicol, Neobyakangelicol (Trung Dược Học).

Isoimperatorin, Alloisoimperatorin, Alloimperatorin, Oxypeucedanin, Oxypeucedanin hydrate, Byakangelicin, Byakangelicol, Neobyakangelicol, Phellopterin, Xanthotoxol, Bergapten, 5-Methoxyl-8-Hydroxypsoralen, Cnidilin, Pabulenol (Okuyama T. Chem Pharm Bull). + Sitosterol, Palmitic acid (Đái Phu Tiến, Hóa Tây Dược Học Tạp Chí 1990).

Tác dụng của cây Bạch chỉ


Trong y học cổ truyền, bạch chỉ cũng là tên gọi của một vị thuốc Bắc, được bào chế từ rễ cây bạch chỉ phơi hay sấy khô.

Tính vị: vị cay, tính ấm. Quy vào 3 kinh: phế, vị , đại tràng.

Chủ trị:

Giải cảm hàn, dùng trong các bệnh do lạnh gây ra, biểu hiện đau đầu, chủ yếu đau phần trán và đau nhức phần xương lông mày, hốc mắt hoặc đau mắt mà nước mắt trào ra . Phối hợp với địa liền, cát căn , xuyên khung . Có trong thành phần của phương Bạch Địa Căn (bạch chỉ- địa liền- cát căn), hoặc bột khung chỉ.

Trừ phong chỉ thống: Dùng để chữa phong thấp, đau răng, viêm mũi mạn tính, đau dây thần kinh ở mặt, đau dạ dày có thể dùng bạch chỉ , thương nhĩ tử, tân di mỗi thứ 12g, bạc hà 6g, nghiền thành bột mịn, uống với nước sôi để nguội.

Giải độc trừ mủ (Bài nùng), dùng đối với nhọt độc, viêm tuyến vú hoặc rắn độc cắn (Phối hợp bồ công anh, kim ngân hoa, cam thảo) hoặc trị mụn nhọt có mủ.

Một số tác dụng cụ thể của Bạch chỉ:

  1. Tác dụng giảm đau: Làm giảm đau đầu do cảm cúm, đau đầu sau đẻ, đau lợi răng, đau thần kinh mặt.
  2. Tác dụng kháng khuẩn: Ức chế trực khuẩn ly, thương hàn.
  3. Tác dụng chống viêm.
  4. Kháng khuẩn lao.
  5. Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh.
  6. Tác dụng làm đẹp da, bạch chỉ trị mụn chữa trứng cá hiệu quả
  7. Bạch chỉ kết hợp với các thảo dược khác với để chữa các bệnh như: 
  8. Trị phong tà, nôn mửa, hông sườn, đầu đau, khát lâu ngày, chóng mặt, mắt ngứa, trừ phong tà, làm sáng mắt, cầm nước mắt, trừ mủ. 
  9. Trị ngực bụng đau như kim đâm, phụ nữ bị băng huyết, tiểu ra máu, lưng đau, bụng đau, ói nghịch. 
  10. Bổ thai lậu, hoạt lạc, phá huyết xấu, bổ huyết mới, bài nùng, chỉ thống, sinh cơ.
  11. Trị mắt đỏ, mắt có mộng, vú sưng đau, phát bối, loa lịch (Lao hạch), trường phong, trĩ lậu, mụn nhọt, lở ngứa, trị da ngứa do phong, bụng đau do lạnh, cơ thể đau do phong thấp.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét