30/9/18

Yếu Sinh Lý Và Các Phương Pháp Điều Trị Hiệu Quả Nhất

Bệnh Yếu Sinh Lý


Một người bình thường về mặt sinh lý thời gian quan hệ trung bình từ 5 đến 10 phút và thực hiện được 50 đến 100 động tác thúc xương chậu. Vậy người yếu sinh lý tức là không đạt được tiêu chuẩn tối thiểu như vậy. Nhiều người thường trên đùa là  “Hai phút phụt 3 phát”.

benh-yeu-sinh-ly-o-nam-gioi
Bệnh yếu sinh lý ở nam giới


Dấu Hiệu Của Bệnh Yếu Sinh Lý


Đàn ông bị yếu sinh lý thường có một số biểu hiện sau đây:

  • Dương vật chỉ cương cứng được trong một thời gian ngắn
  • Giảm ham muốn tình dục hoặc không còn ham muốn tình dục, cảm giác hưng phấn khi quan hệ bị giảm xuống.
  • Đau, rát khi quan hệ tình dục, tiểu buốt sau khi xuất tinh.
  • Rối loạn xuất tinh, không xuất tinh được hoặc xuất tinh ngược dòng.

Phân Loại Bệnh


Có 3 phân loại theo từng cấp bậc cho bệnh nhân yếu sinh lý:

Bệnh nhẹ: Vẫn có thể quan hệ tình dục bình thường, tuy nhiên đôi khi giảm ham muốn tình dục và rối loạn cương dương.

Bệnh trung: Cảm giác ham muốn tình dục giảm mạnh, đôi khi phải kích thích trong một thời gian dài dương vật mới cương cứng được.

Bệnh nặng: Đến giai đoạn này tức là nam giới không còn ham muốn tình dục nữa, dương vật không thể cương cứng hoặc nếu có cương cứng cũng không đủ để có thể đưa được vào âm đạo.

Các Biện Pháp Điều Trị


Hiện nay, y học hiện đại phát triển, có khá nhiều phác đồ điều trị cho người yếu sinh lý. Tuy nhiên, kết quả của điều trị mang lại cho người bệnh chỉ là tạm thời hoặc không đạt được kết quả như ý muốn. Đôi khi sử dụng thuốc tây y không đúng liều lượng sẽ dẫn đến những tác dụng phụ không mong muốn đến sức khỏe người bệnh.

Từ xa xưa, trong Đông y và các bài thuốc của bà con đồng bào dân tộc vùng cao đã nhắc đến rất nhiều sản phẩm Thảo dược miền núi có tác dụng tuyệt vời trong việc điều trị yếu sinh lý ở nam giới.
Điều trị bằng các bài thuốc, sản phẩm thảo dược vừa mang lại kết quả tốt, lâu dài và gần như không để lại tác dụng phụ cho người sử dụng. Tuy nhiên, thay vào đó quá trình điều trị sẽ lâu hơn “Mưa dầm thấm lâu”, đòi hỏi người bệnh phải thật sự kiên trì và tuân thủ đúng phương pháp sử dụng.

Vậy các sản phẩm thảo dược miền núi điều trị yếu sinh lý tốt cho nam giới tôi muốn chia sẻ đến các bạn là gì? Mời các bạn theo dõi tiếp.

Các Sản Phẩm Thảo Dược Tốt Cho Sinh Lý


Đồng bào người Mông có rất nhiều thảo dược sử dụng điều trị yếu sinh lý hiệu quả như: Nấm ngọc cẩu hay còn gọi là nấm Tỏa dương, Nấm tích dương, Tứn khửn, Cây bòi vịt, Sâm xuyên đá, Sâm cau, Ba Kích....

Đa số các loại thảo dược trên sẽ được sử dụng để ngâm rượu, người bệnh sẽ sử dụng rượu thảo dược thường xuyên nhưng theo một liều lượng nhất định. Thời gian sử dụng lâu dài sẽ giúp cho người bệnh cải thiện đáng kể khả năng quan hệ tình dục, giúp lấy lại bản lĩnh đàn ông.

Còn rất nhiều những sản phẩm thảo dược khác tốt cho sinh lý, nhưng hôm nay tôi chia sẻ đến các bạn một vài loại dễ kiếm, dễ mua và giá cả cũng khá hợp lý. Quan trọng nhất là tác dụng của nó đã được kiểm chứng, rất tốt cho sức khỏe sinh lý.

Để tìm hiểu sâu hơn về từng loại thảo dược, các bạn có thể tham khảo các bài viết bên dưới.

Cách Dùng Nấm Ngọc Cẩu Hiệu Quả Cho Sinh Lý

Nấm Tích Dương Và Tác Dụng Của Nấm Tích Dương Trong Đông Y

Quả Bòi Vịt Là Gì? Cách Ngâm Rượu Quả Bòi Vịt

Rượu Tứn Khửn Biệt Dược Phòng The

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


29/9/18

Tác Dụng Của Nấm Phục Linh

Nấm Phục Linh – Điều Trị Ung Thư


Nấm phục linh là một loại thảo dược miền núi mới được phát hiện vài năm gần đây. Theo tôi được biết nấm phục linh có khá nhiều tác dụng tuyệt vời đến sức khỏe người sử dụng. Đặc biệt là có tác dụng tốt trong quá trình điều trị ung thư.

Nam-phuc-linh-chua-ung-thu
Nấm phục linh điều trị ung thư


Nấm Phục Linh 


Để biết được nấm phục linh có công dụng tuyệt vời như thế nào thì trước tiên chúng ta phải tìm hiểu đặc điểm, phân bố và thành phần hóa học có trong nó.



Đặc điểm và phân bố:

Loài nấm Phục Linh Thiên này chỉ xuất hiện ở trên những cây Vân Sam ( họ cây thông ), khi côn trùng, sâu bọ đục khoét ở thân cây Vân Sam, thân cây sẽ sinh ra chất nhựa để bảo vệ vết thương, từ nhựa này có thể mọc ra quả nấm Phục Linh thiên, tuy nhiên, không phải vết thương nào cũng mọc ra quả nấm, có khi cả trăm cây Vân Sam mới có một cây cho ra quả nấm, mà mỗi cây chỉ có vài quả nấm.

Nấm có hình khối to nhỏ, không đều, đường kính từ 10 – 30 cm, nặng nhất khoảng 5 kg, thường nằm sâu dưới mặt đất 20 – 30 cm. Mặt ngoài có vỏ màu nâu đen, sần sùi, có khi nổi bướu, mặt cắt lổn nhổn có màu trắng, thường chứa chất bột, phần trong màu trắng, số ít có màu hồng nhạt. Loại màu trắng gọi là bạch phục linh hay bạch linh; loại có màu hồng xám là xích phục linh hay xích linh; loại có rễ thông xuyên vào giữa gọi là phục thần.

Loài nấm này cực hiếm, ở nước ta mới có một vài nơi phát hiện được loại nấm này. Nơi đầu tiên phát hiện nấm phục linh là ở dãy Hoàng Liên Sơn ( Nơi có những cánh rừng cổ thụ hàng ngàn năm ), ngoài ra nấm Phục Linh Thiên còn được tìm thấy ở vùng núi của tỉnh Lâm Đồng, Đà Nẵng.

Thành phần hóa học:

Các nghiên cứu mới đây cho thấy trong nấm phục linh có rất nhiều dược chất quý như:  Pachymoza, fructoza, glucoza và 3 loại axit amin quý gồm Axit pachimic, axit eburicoic, axit 3p- hydroxylanosta-7,9.

Phục linh chứa Polysacchrid gọi là β-pachyman. Trong một vài nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học cho thấy, Polysacchrid là chất có tác dụng chữa và hỗ trợ điều trị ung thư.
Theo chúng tôi được biết đây là loại dược liệu được ghi trong những cuốn sách cổ của Trung Hoa, nó được đánh giá là có hiệu năng cao gấp nhiều lần nhân sâm Triều Tiên.

Tác Dụng Của Nấm Phục Linh


Nấm phục linh có vị ngọt nhạt, tính bình. Vào 5 kinh tâm, phế, tỳ, vị và thận. Phục linh là vị thuốc thông dụng trong đông y, vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bổ tỳ, lợi tiểu, di mộng tinh,chữa suy nhược, phù thũng, bụng đầy trướng, tiêu chảy, nôn mửa, và có tác dụng ức chế các khối u, kể cả đối với các khối u ác tính.

Phục Linh Thiên thường được dùng để chữa và điều trị những bệnh ung thư,  Nấm Phục Linh Thiên có tác dụng phục thần, tăng cường sinh lực cơ thể và công dụng tuyệt vời của nó là có khả năng ức chế các khối u, thậm chí làm teo những khối u ác tính. Khả năng bình ổn và điều hòa huyết áp của nó thì không loại dược liệu nào sánh bằng. Lý do loại nấm này đắt chủ yếu là vì có tác dụng chữa và điều trị ung thư.

Ngoài ra, loại nấm này còn có công dụng mạnh gấp nhiều lần nhân sâm, thậm chí nó còn có tác dụng tốt hơn sâm Ngọc Linh. Với những công dụng tuyệt vời như vậy nên chúng được quý như vàng ròng và gần như đã tuyệt chủng tại Việt Nam.

Tham khảo thêm các sản phẩm thảo dược chữa bệnh hiệu quả tại thảo dược miền núi.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

28/9/18

Vì Sao Sâm Ngọc Linh Lại Quý Hơn Vàng Ròng?

Vì Sao Sâm Ngọc Linh Lại Quý Hơn Vàng Ròng


Sâm ngọc linh là một loại sâm quý giá nhất của Việt Nam và trên thế giới. Với hàm lượng Saponin chứa trong củ Sâm ngọc linh thì sự ví von nó quý hơn vàng ròng cũng không có gì là quá ngạc nhiên. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu tác dụng của loại sâm cực kì tuyệt vời này.

Sâm Ngọc Linh


Sâm ngọc linh còn gọi là Sâm Việt Nam, Sâm khu năm, thuộc họ Cuồng cuồng. Được biết đến là một loại sâm quý bậc nhất hiện nay.

Sam-ngoc-linh-quy-hon-vang-rong
Sâm ngọc linh quý hơn vàng ròng

Đặc điểm phân bố:

Sâm Ngọc Linh có dạng thân khí sinh thẳng đứng, màu lục hoặc hơi tím, nhỏ, có đường kính thân độ 4 - 8mm, thường tàn lụi hàng năm tuy thỉnh thoảng cũng tồn tại một vài thân trong vài năm.
Thân rễ có đường kính 1–2 cm, mọc bò ngang như củ hoàng tinh trên hoặc dưới mặt đất độ 1–3 cm, mang nhiều rễ nhánh và củ.

Các thân mang lá và tương ứng với mỗi thân mang lá là một đốt dài khoảng 0,5-0,7 cm, tuy sâm chỉ có một lá duy nhất không rụng suốt từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 và chỉ từ năm thứ 4 trở đi mới có thêm 2 đến 3 lá.

Trên đỉnh của thân mang lá là lá kép hình chân vịt mọc vòng với 3-5 nhánh lá. Cuống lá kép dài 6-12mm, mang 5 lá chét, lá chét ở chính giữa lớn hơn cả với độ dài 12–15 cm, rộng 3–4 cm. Lá chét phiến hình bầu dục, mép khía răng cưa, chóp nhọn, lá có lông ở cả hai mặt.

Cây 4-5 năm tuổi có hoa hình tán đơn mọc dưới các lá thẳng với thân, cuống tán hoa dài 10–20 cm có thể kèm 1-4 tán phụ hay một hoa riêng lẻ ở phía dưới tán chính.

Mỗi tán có 60-100 hoa, cuống hoa ngắn 1-1.5 cm, lá đài 5, cánh hoa 5, màu vàng nhạt, nhị 5, bầu một ô với 1 vòi nhụy.

Quả mọc tập trung ở trung tâm của tán lá, dài độ 0,8 cm-1 cm và rộng khoảng 0,5 cm-0,6 cm, sau hai tháng bắt đầu chuyển từ màu xanh đến xanh thẫm, vàng lục, khi chín ngả màu đỏ cam với một chấm đen không đều ở đỉnh quả. Mỗi quả chứa một hạt, một số quả chứa 2 hạt và số quả trên cây bình quân khoảng 10 đến 30 quả.

Phân bố: 

Cây sâm được phát hiện ở độ cao từ 1.200m trở lên (có tài liệu cho biết cao độ tìm thấy sâm Ngọc Linh là khoảng 1.500m), đạt mật độ cao nhất ở khoảng từ 1.700-2.000m dưới tán rừng già, và cho tới nay chỉ có hai tỉnh Kon Tum và Quảng Nam là có cây sâm này.

Sâm mọc tập trung dưới chân núi Ngọc Linh, một ngọn núi cao 2.578m với lớp đất vàng đỏ trên đá granit dày trên 50 cm, có độ mùn cao, tơi xốp và rừng nguyên sinh còn rộng, nên được gọi là sâm Ngọc Linh, tuy những nghiên cứu thực địa mới nhất cho thấy sâm còn mọc cả ở núi Ngọc Lum Heo thuộc xã Phước Lộc, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, đỉnh núi Ngọc Am thuộc Quảng Nam, Đắc Glây thuộc Kontum, núi Langbian ở Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng cũng rất có thể có loại sâm này.

Thành phần hóa học:

Theo kết quả nghiên cứu từ năm 1978 của Bộ Y tế Việt Nam, phần thân rễ của cây sâm Ngọc Linh Việt Nam chứa 26 hợp chất saponin có cấu trúc hóa học đã biết và 24 saponin có cấu trúc mới không có trong các loại sâm khác, trong khi sâm Triều Tiên có khoảng 25 saponin.

Những kết quả nghiên cứu, phân lập thành phần hóa học mới nhất được công bố còn kéo dài danh sách saponin của sâm Ngọc Linh hơn nữa, lên tổng cộng 52 loại.

Ngoài ra trong sâm Ngọc Linh còn có 14 axít béo, 16 axít amin (trong đó có 8 axít amin không thay thế được) và 18 nguyên tố đa lượng, vi lượng.

Như vậy, sâm Việt Nam là một trong những loại sâm có hàm lượng saponin nhiều nhất, tương tự một số cây sâm quý đã từng được nghiên cứu sử dụng từ lâu trên thế giới.

Hợp chất hóa học đa dạng và tác dụng thực tiễn đối với sức khỏe của con người khiến sâm Ngọc Linh hiện nay được bán trên thị trường với giá càng ngày càng cao, thậm chí còn cao hơn sâm Triều Tiên nhiều lần.

Tác Dụng

  • Trước khi có những nghiên cứu kỹ lưỡng về tác dụng đối với sức khỏe của sâm Ngọc Linh, sâm đã được các dân tộc thiểu số Việt Nam, như người Xê Đăng, dùng như một loại thuốc trong những bài thuốc cổ truyền cầm máu, lành vết thương, làm thuốc bổ, trị sốt rét, đau bụng. 
  • Theo tiến sĩ Nguyễn Bá Hoạt, Phó viện trưởng Viện Dược liệu Việt Nam, những kết quả nghiên cứu dược lý thực nghiệm sâm Ngọc Linh đã chứng minh tác dụng chống stress vật lý, stress tâm lý và trầm cảm, kích thích hệ miễn dịch, chống ôxi hóa, lão hóa, phòng chống ung thư, bảo vệ tế bào gan. 
  • Nghiên cứu dược lý lâm sàng của sâm Ngọc Linh cũng cho kết quả tốt: Bệnh nhân ăn ngon, ngủ tốt, lên cân, tăng thị lực, hoạt động trí tuệ và thể lực cải thiện, gia tăng sức đề kháng, cải thiện các trường hợp suy nhược thần kinh và suy nhược sinh dục, nâng cao huyết áp ở người bị huyết áp thấp.
  • Ngoài ra sâm hiệp lực tốt với thuốc kháng sinh, thuốc trị bệnh tiểu đường. 
Với những tác dụng kì diệu này đến sức khỏe con người thì không có lý do gì mà Sâm ngọc linh không được ví với vàng ròng.

Tham khảo thêm các sản phẩm thảo dược chất lượng cao tại thảo dược miền núi.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

27/9/18

Đẳng Sâm Rừng – Nhân Sâm Của Người Nghèo

Đẳng Sâm Rừng – Nhân Sâm Của Người Nghèo


Đẳng Sâm Rừng có tên gọi khác Đảng sâm bắc, được biết đến như một loại nhân sâm dành cho người nghèo. Đảng sâm bắc có thể thay thế nhân sâm trong một số bài thuốc đông y, cũng có những tác dụng tuyệt vời đến sức khỏe con người.

Đảng Sâm Bắc


Đảng sâm bắc hay còn gọi là Đẳng sâm là một loài cây sống lâu năm có nguồn gốc ở khu vực đông bắc châu Á và bán đảo Triều Tiên, thông thường được tìm thấy mọc xung quanh các bờ suối hay các cánh rừng thưa dưới bóng các cây to.

Dang-sam-rung-tuoi
Đẳng sâm rừng tươi

Đặc điểm:


Loài cây này là dạng cây bụi rậm rạp, có xu hướng leo bằng thân quấn, với các lá hình tim, hoa hình chuông màu lục nhạt với 5 đầu cánh hoa cùng các gân màu tía nhạt hay vàng. Loài cây này có thể cao tới 2,4 – 3 m và rễ dài 10 – 45 cm, dày 1 – 3 cm.

Rễ của đảng sâm được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Hoa để hạ huyết áp, tăng hồng cầu và bạch cầu, điều trị chứng biếng ăn do tì vị hư nhược, khí huyết thiếu, tăng cường hệ miễn dịch và bổ sung khí. Rễ đảng sâm được thu hoạch vào năm thứ 3 hay 4 của đời cây và phơi khô trước khi đem bán.

Được coi là "nhân sâm của người nghèo", rễ của đẳng sâm cũng có thể được sử dụng để làm vị thuốc thay thế rẻ tiền hơn cho nhân sâm vì đảng sâm và nhân sâm cùng bổ khí với đảng sâm bổ trung ích khí còn nhân sâm bổ tỳ vị và bổ nguyên khí.

Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào cũng thay thế được, chẳng hạn đảng sâm trị ho suyễn do phế hư còn nhân sâm cũng trị ho suyễn và trị phế khí muốn tuyệt, hơi thở ngắn, thở ra gấp mà hít vào yếu, ho từng cơn, mạch tuyệt.

Đảng sâm trị âm suy, cảm mạo, miệng khát còn nhân sâm trị miệng khát, tiêu khát (ngoại cảm không được dùng nhân sâm).

Đảng sâm trị huyết hư còn nhân sâm trị huyết thoát (xuất huyết). Nhân sâm an thần, ích khí, hồi cứu sinh mạng nhưng đảng sâm không có các tác dụng này.

Tác Dụng Của Đẳng Sâm Rừng


  • Trị Phế hư với các triệu chứng: đoản hơi, suyễn, tự ra mồ hôi, tiếng nói nhỏ, rất dễ cảm mạo, sợ gió, hay mệt mỏi, mặt nhợt nhạt, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt, mạch hư nhược.
  • Trị bệnh khí huyết đều suy, tỳ vị hư yếu: tiêu chảy lâu ngày, sức khỏe kém, ăn không ngon miệng, ăn ít, thoát giang.
  • Trị bệnh xung khí suy nhược do tỳ hư dẫn tới ỉa chảy, tiêu ra máu, rong kinh, vàng da do huyết hư, ăn uống kém.
  • Các bệnh ở tụy tạng, bệnh bạch huyết, gầy ốm, thiếu máu mạn.
  • Trị nội thương, hư lao, hoạt tả, trường vị trung lãnh, khí suyễn, lỵ lâu ngày, mồ hôi tự ra, bị sốt, phiền khát, các chứng bệnh phụ sản, băng huyết…
  • Chú ý: Cần phải phân biệt rõ khi chẩn đoán với các chứng bệnh: Tâm phế khí hư, phế dương hư, phế khí âm đều hư, chứng phế tỳ khí hư, chứng phế không nạp khí.
Đẳng sâm thường được ngâm rượu để uống, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Sử dụng rượu đẳng sâm điều độ kích thích ăn uống, tăng cường sức khỏe, nâng cao thể lực.

Tham khảo thêm các sản phẩm thảo dược miền núi quý hiếm tại đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

26/9/18

Chữa Bệnh Gut Bằng Cao Dây Gắm

Chữa Bệnh Gut Bằng Cao Dây Gắm


Gần đây, trên các mạng xã hội, diễn đàn và vô số các bài viết trên các website có đề cập đến vấn đề “Chữa Bệnh Gut Bằng Cao Dây Gắm”. Vậy Dây gắm ở đây là cái gì? Nó có thực sự tác dụng trong điều trị bệnh Gut không? Chúng ta cùng tìm hiểu nhé.

Dây Gắm Là Gì ?


Dây gắm hay còn biết đến với cái tên là Gắm núi. Thân leo trườn hóa gỗ, thân cành có hình bầu dục, tròn, có nếp nhăn dọc.

Dây gắm cho vỏ sợi có thể làm dây buộc, hạt ăn được có thể rang lên, ép lấy dầu.

Ngoài ra còn khá nhiều tên gọi về loại cây này như: dây sót, dây mấu, dây gấm lót, vương tôn.

Cao-day-gam-chua-benh-gut
Cây dây gắm nấu cao chữa bệnh gut

Đặc điểm:

Cây gắm là một loại dây mọc leo trên các cây to tới 10 - 12m, thân rất nhiều mấu. Lá mọc đối hình trứng, thuôn, dài tới 30cm, rộng 12cm. Hoa khác gốc.

Nón đực mọc thành chùm dài 8cm ở các mấu cành, phân nhánh 2 lần. Nón cái gồm nhiều “hoa”: Mọc vòng từ 20 hoa một.

Quả có cuống ngắn, dài 12-26mm, rộng 11-13mm, bóng, trên phủ một lớp như sáp.

Phân bố:

Dây gắm mọc hoang tại các vùng rừng núi khắp nước ta, lạnh như rừng Sapa hay nóng như rừng Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tây đều có gặp. Thường người ta dùng quả để ăn, dây để làm chạc hay thừng buộc thuyền bè và làm thuốc.

Thành phần hóa học:

Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu chính thức nào về thành phần hóa học và tác dụng của loại cây này.

Tuy nhiên, theo đông y và kinh nghiệm của các đồng bào dân tộc thì Dây gắm có vị đắng, tính bình, có tác dụng khu phong, trừ thấp, thư cân hoạt huyết, giải độc hoạt huyết, tiêu viêm, giảm đau, kháng khuẩn, sát trùng.

Công Dụng Cao Dây Gắm


Từ xưa đồng bào người Dao đã thu hái Dây gắm mang về rửa sạch, phơi khô sau đó nấu và cô đặc thành Cao Dây Gắm. Người Dao dùng để hỗ trợ điều trị, chữa các bệnh như:

  • Hạ axit uric trong máu, giảm đau, giảm sưng ở cả hai nhóm bệnh gut mãn và gut cấp.
  • Rễ và thân dây gắm thường dùng làm thuốc giảm đau.
  • Hỗ trợ trị bệnh thấp khớp, đau nhức xương khớp.
  • Rễ gắm còn được dùng chữa kinh nguyệt không đều.
  • Lá của cây gắm giã để đắp vào vết thương do rắn cắn.
  • Dùng trong các trường hợp sản hậu mòn, giải các chất độc ( Ngộ độc thức ăn, sơn ăn da, rắn cắn )
  • Dây gắm còn được dùng làm thuốc chữa sốt và sốt rét.
Đối tượng sử dụng:

  • Người mắc bệnh gút mãn và cấp tính, người có lượng axit uric trong máu cao.
  • Người già bị đau nhức xương khớp, chân tay tê mỏi.
  • Người bệnh thấp khớp.
  • Người bị rắn cắn.
  • Người bị sốt rét.
  • Phụ nữ sau khi sinh.

Cách Dùng


Mỗi ngày dùng từ 10 - 15g Cao dây Gắm. Dùng kéo cắt một lát cao mỏng chừng 5g pha loãng với 500ml nước nóng, uống khi còn ấm.

Hỗ trợ điều trị chữa bệnh Gut:

Cao dây Gắm ngâm với rượu với tỉ lệ: Cao dây Gắm 100g, rượu trắng từ 1,5 – 2L, cắt thành các lát mỏng cho nhanh tan. Ngâm khi cao tan hết thì sử dụng được. Uống từ 40 đến 50ml sau bữa ăn chính.
Liều dùng 15-20g có thể đến 30g, dạng thuốc sắc dây gắm để uống.

Mọi thông tin chi tiết về các sản phẩm thảo dược miền núi chất lượng cao, Quý khách vào đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


25/9/18

Chữa Bệnh Dạ Dày Bằng Lá Khôi Tía

Lá Khôi Tía


Lá Khôi Tía là một trong những thảo dược có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh đau dạ dày hiệu quả nhất. Được coi là một thảo dược miền núi quý hiếm bởi nơi phân bố của và số lượng của lá khôi tía.


Đặc Điểm Và Phân Bố


Để có thể tìm hoặc mua lá khôi tía chính xác, không bị nhầm giữa các loại cây, thảo dược thì chúng ta phải biết được đặc điểm và nơi phân bố chủ yếu của Lá khôi tía.

La-khoi-tia-chua-benh-da-day
Lá cây khôi tía chữa bệnh dạ dày rất hiệu quả


Đặc điểm cây khôi tía:

Cây khôi là 1 loại cây nhỏ, mọc thẳng đứng, cao từ 1,5 đến 2m, thân rỗng xốp, ít phân nhánh, hoặc không phân nhánh, gần trên ngọn có nhiều lá.

Lá mọc so le, phiến đá nguyên, mép có răng cưa nhỏ và mịn, dài từ 25 đến 40cm, rộng từ 6 đến 10cm, mặt trên màu tím, gân lá hình mạng lưới.

Hoa mọc thành chùm, dài từ 10 đến 15cm, hoa rất nhỏ, đường kính từ 2 đến 3mm, màu trắng pha hồng tím, 5 lá đài và 5 cánh hoa.

Quả mọng, khi chín thì màu đỏ.

Cây khôi có nhiều loại, nhưng thường có 2 loại lá khôi được dùng làm thuốc chữa các bệnh về dạ dày là Khôi tía và Khôi trắng.

Khôi Tía là: Có 1 mặt lá trên màu xanh như nhung, mặt dưới có màu tím tía.

Khôi Trắng là: Hai mặt lá đều màu xanh, mặt dưới không có màu tím.

Phân bố:

Cây khôi thường mọc hoang tại những khu rừng rậm miền thượng du các tỉnh miền Bắc nước ta như: Lao Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang…và các tỉnh: Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Tây, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam…

Thành phần hóa học:

Sau khi nghiên cứu chi tiết và qua các thí nghiệm sơ bộ tại Viện đông y và Bộ môn dược lý của Trường đại học y dược công bố: Trong lá Khôi tía có chất Tanin và Glucozit. Đây là 2 chất chủ yếu có tác dụng tốt trong việc phòng, ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh về dạ dày.

Tác Dụng


Chữa đau dạ dày, viêm loét dạ dày, hành tá tràng.

Tác dụng trung hòa, làm giảm tiết Acid dịch vị, làm se vết loét , giúp liền sẹo và vết thương, kích thích lên da non và làm lành dạ dày, tá tràng nhanh chóng.

Làm giảm bớt ợ chua, nóng rát vùng thượng vị và giảm quá trình xuất huyết dạ dày.

Ức chế sự phát triển của vi khuẩn HP rất hiệu quả,tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều trị loét dạ dày tá tràng.

Cách dùng:


Ngày uống 40 - 80g sắc với 1,5 lít nước trong khoảng thời gian 20 phút, chắt nước và uống ngày 3 lần trước bữa ăn 30 phút.

Nếu dùng ở dạng nước sắc, lá khôi tía không chỉ có tác dụng giảm đau, giảm dịch vị xuống mức bình thường ở những bệnh nhân đau dạ dày mà còn giúp bệnh nhân ăn ngon và ngủ tốt hơn.

Đặc biệt, lá khôi tía kết hợp với các dược liệu như nghệ vàng, ô tặc cốt, hồi đầu thảo, phục linh, ý dĩ, sa nhân, cam thảo… có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng cấp và mạn tính.

Giúp giảm nhanh các triệu chứng như đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, nóng rát, đau vùng thượng vị.

Giúp bổ tỳ vị, tăng cường chức năng hệ tiêu hoá.

Thông tin về các sản phẩm thảo dược chất lượng cao các bạn ghé thăm thảo dược miền núi.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

24/9/18

Tuyệt Chiêu Chữa Xương Khớp Bằng Tầm Gửi Nghiến

Tầm Gửi Nghiến


Tầm Gửi Nghiến cũng là một trong số các loại thảo dược có công dụng cực kỳ to lớn đến sức khỏe người dùng. Nó có tác dụng chữa xương khớp tương đối tuyệt vời khi kết hợp với các loại thuốc nam, thảo dược khác.


Đặc Điểm – Phân Bố


Tầm gửi nghiến là 1 loại cây dạng thân sống ký sinh trên thân hoặc gốc của những cây nghiến cổ thụ ở các rừng già. Tầm gửi nghiến không có ngọn, không có lá, thân ở dạng giống như củ, vỏ xám, có một gốc nhỏ gắn vào gốc cây nghiến một loại gỗ quý thường chỉ có ở những cánh rừng rậm, những khu bảo tồn thiên nhiên.

Tam-gui-nghien-chua-dau-xuong-khop
Tầm gửi nghiến chữa đau xương khớp cực tốt

Đặc điểm:

Tầm gửi nghiến là một loại cây dạng thân sống ký sinh trên thân hoặc gốc của những cây nghiến cổ thụ ở các rừng già.

Tầm gửi nghiến không có ngọn, không có lá, thân ở dạng giống như củ, vỏ xám, chiều dài có thể từ 20 – 25m bám quấn quanh vào thân cây Nghiến, đường kính thân từ 5 – 15cm, lõi mềm và cầm nắm khá chắc tay.

Tầm gửi nghiến thường mọc riêng rẽ hoặc mọc thành chùm với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau.

Tầm gửi nghiến khi mới thát lát theo thớ ngang thì trong lõi có màu hồng nhạt, để một thời gian ngắn thì chuyển sang màu nâu thẫm, đó là do nhựa tiết ra.

Phân bố:

Nó là một loại sống ký sinh trên nhưng cây nghiến to, vì vậy thường tìm thấy ở cánh rừng rậm của các tỉnh vùng Tây Bắc như: Yên Bái, Hà Giang, Sơn La, Hòa Bình, Lai Châu….

Thành phần hóa học:

Theo Viện nghiên cứu y học bản địa Việt Nam trong cây tầm gửi nghiến có một lượng nhỏ hợp chất saponin chiếm khoảng 0,7%, ngoài ra còn có cumarin 0,7%, flavonoit 3%. Đây là những hợp chất có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe.

Saponin: Là hợp chất quý thường có trong nhân sâm, saponin có công dụng giảm mệt mỏi, tăng cường và bồi bổ sức khỏe.

Flavonoit: Là hợp chất chống oxi hóa có công dụng tăng cường sức đề kháng, giảm lão hóa, phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư.

Cumarin: Một hợp chất mang nhiều lợi ích cho hệ tim mạch, giúp tăng cường lưu thông máu, điều trị hiệu quả bệnh nám da, xạm da giúp da dẻ mịn màng.

Ngoài ra, sau khi phân tích tầm gửi cây gỗ nghiến thấy các hoạt chất sau:

  • Nước là 89,57% (tươi)
  • Nitơ tổng số là 1,88%(khô)
  • Chất hòa tan là 51,47% (khô)

Tác Dụng


Tầm gửi nghiến có tính nóng, vị chát sử dụng để điều trị đau nhức xương khớp, giúp khỏe gân cốt, giảm đau nhức các khớp xương,…

Đặc biệt với bệnh gút  tầm gửi nghiến có tác dụng rất tốt trong việc giảm đau và giảm sưng tấy của các khớp.

Giúp điều hòa các bệnh về tim mạch.

Chữa trị kiết lị và táo bón.

Cách Dùng


Tâm gửi nghiến tươi hoặc khô ngâm rượu

Tầm gửi nghiến khô dùng để sắc nước uống hàng ngày.

Tỉ lệ ngâm như sau:

Tầm gửi nghiến tươi ngâm rượu: 1 kg ngâm ( thái lát ) với 2,5 lít rượu trắng ngon, ngâm từ 2 tháng
trở lên là có thể sử dụng được. Mỗi lần uống từ 30 – 50ml trong bữa ăn chính.

Tầm gửi nghiến khô sau khi đã thái lát và phơi, sấy khô mang ngâm rượu. 1 kg ngâm với 4 lít rượu trắng ngon, ngâm từ 2 tháng trở lên là có thể sử dụng được. Mỗi lần uống từ 20 – 50ml trong bữa ăn chính.

Tầm gửi nghiến khô sắc nước uống: 50g tầm gửi nghiến sắc với 2 lít nước, uống trong ngày.

Để biết thông tin và tác dụng của các sản phẩm thảo dược, Quý vị và các bạn tham khảo tại Thảo Dược Miền Núi

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

23/9/18

“Bật Mí” 2 Loại Thảo Dược Miền Núi Chữa Bệnh Xương Khớp Cực Hiệu Quả

Bệnh Xương Khớp Là Gì


Đau nhức xương khớp là tình trạng tổn thương các khớp xương kèm theo các triệu chứng sưng khớp, cứng khớp, đau và nhức mỏi khớp, biến dạng khớp…từ đó gây ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp xương.

Những nguyên nhân phổ biến dẫn đến các bệnh xương khớpgồm các nguyên nhân dưới đây:

  • Hậu quả của tuổi tác.
  • Chế độ ăn uống, sinh hoạt không đầy đủ.
  • Đau xương khớp do vận động.
  • Đau xương khớp do vận động.
  • Bệnh theo giới tính.
  • Di dị dạng bẩm sinh.
  • Đau xương khớp do tổn thương xương.
  • Nhiễm virut, vi khuẩn.
  • Một số bệnh về xương khớp có tính chất gia đình...

Điều Trị Bệnh Xương Khớp Bằng Thảo Dược


Từ ngàn xưa, Đông y đã tìm ra các bài thuốc quý từ các loại thảo dược miền núi để phòng và chữa trị bệnh về xương khớp. Có vô vàn các bài thuốc hay, loại thảo dược, thảo mộc tốt để điều trị bệnh.

Hôm nay tôi sẽ bật mí cho các bạn biết 2 loại thảo dược dễ tìm mà giá thành cũng tương đối rẻ, tuy nhiên lại có tác dụng cực kỳ tốt để các bạn tham khảo.

Cốt Toái Bổ - Khắc Tinh Bệnh Xương Khớp


Đặc điểm:

Cốt toái bổ hay còn được biết đến với các loại tên như: Tắc kè đá, Ráng bay, Hộc quyết, Hầu khương, Hồ tôn khương, Thân khương, Tổ phượng, Tổ rồng, Tổ diều, Co tạng tó, Co in tó...

Là loài cây lâu năm, thân rễ bò, dẹp, có khi phân nhánh, mọng nước, phủ lông dạng vẩy màu nâu sét hoặc vàng bóng.

Cot-toai-bo-khac-tinh-benh-xuong-khop
Cốt toái bổ - khắc tinh bệnh xương khớp

Phân bố:

Ở Việt Nam thường được tìm thấy ở các tỉnh miền núi phía Bắc: Cao Bằng (Hạ Lang, Phục Hòa, Quảng Uyên, Hà Quảng, Trùng Khánh), Lạng Sơn (Tràng Định, Bắc Sơn, Chi Lăng: Đồng Mỏ), Hòa Bình (Mai Châu, Đà Bắc), Ba Vì, Hải Hưng (Chí Linh), Thanh Hóa (Cẩm Thủy), Nghệ An (Kỳ Sơn), Hà Tĩnh.

Cây thường mọc hoang ở vách núi đá, trên các cây to hoặc dọc suối.

Tác Dụng:

Có vị đắng tính ấm, bổ thận chỉ huyết, mạch gân cốt. Dùng chữa đau lưng, sưng đau khớp, ngã chấn thương tụ máu, bong gân, dập sương, ù tai chảy máu chân răng, thận hư. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc ngâm rượu. Dùng ngoài giã đắp lên chỗ sưng đau không kể liều lượng. Loài Drynaria bonii Christ cũng được gọi là bổ cốt toái và có cùng công dụng.

Chữa thận hư (suy giảm chức năng nội tiết), ỉa chảy kéo dài, ù tai. Thực nghiệm trên chuột lang, nhận thấy thuốc có tác dụng làm giảm độc của Kanamycin sulfat đối với tai trong, nhưng sau khi ngưng thuốc, tai vẫn bị điếc vẫn phát triển.

Phòng ngừa lipid huyết cao, làm giảm lipid máu cao và phòng ngừa được chứng xơ mỡ mạch, chữa bong gân tụ máu

Tăng cường sự hấp thu calci của xương, nâng cao lượng Phốt pho và calci trong máu giúp cho chóng liền xương.

Tầm Gửi Nghiến – Chữa Đau Nhức Xương Khớp


Tầm gửi nghiến là 1 loại cây dạng thân sống ký sinh trên thân hoặc gốc của những cây nghiến cổ thụ ở các rừng già. Tầm gửi nghiến không có ngọn, không có lá, thân ở dạng giống như củ, vỏ xám, có một gốc nhỏ gắn vào gốc cây nghiến, một loại gỗ quý thường chỉ có ở những cánh rừng rậm, những khu bảo tồn thiên nhiên.

Nó được coi như một loại dược liệu dùng làm thuốc. Đặc biệt hơn là có thể chế biến và dùng nó với một số dược liệu thuốc trong Đông Y.

Tam-gui-nghien-chua-dau-xuong-khop
Tầm gửi nghiến chữa đau xương khớp cực tốt

Thành phần hóa học:

Theo Viện nghiên cứu y học bản địa Việt Nam trong cây tầm gửi nghiến có một lượng nhỏ hợp chất saponin chiếm khoảng 0,7%, ngoài ra còn có cumarin 0,7%, flavonoit 3%. Đây là những hợp chất có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe.

Saponin: Là hợp chất quý thường có trong nhân sâm, saponin có công dụng giảm mệt mỏi, tăng cường và bồi bổ sức khỏe.

Flavonoit: Là hợp chất chống oxi hóa có công dụng tăng cường sức đề kháng, giảm lão hóa, phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư.

Cumarin: Một hợp chất mang nhiều lợi ích cho hệ tim mạch, giúp tăng cường lưu thông máu, điều trị hiệu quả bệnh nám da, xạm da giúp da dẻ mịn màng.

Ngoài ra, sau khi phân tích tầm gửi cây gỗ nghiến thấy các hoạt chất sau:


  • Nước là 89,57% (tươi)
  • Nitơ tổng số là 1,88%(khô)
  • Chất hòa tan là 51,47% (khô)

Tác Dụng:

  • Tầm gửi nghiến có tính nóng, vị chát sử dụng để điều trị đau nhức xương khớp, giúp khỏe gân cốt, giảm đau nhức các khớp xương,…
  • Trong số các loại tầm gửi, cùng với tầm gửi cây gạo, tầm gửi cây dâu, thì tầm gửi cây nghiến cũng là loại thuốc cực tốt, chữa nhiều bệnh.
  • Đặc biệt với bệnh gút  tầm gửi nghiến có tác dụng rất tốt trong việc giảm đau và giảm sưng tấy của các khớp.
  • Giúp điều hòa các bệnh về tim mạch.
  • Chữa trị kiết lị và táo bón.
Tham khảo thông tin, giá của sản phẩm Cốt toái bổ tại: http://thaoduocmiennui.com/cot-toai-bo-khac-tinh-cua-benh-xuong-khop/


Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

22/9/18

Người Bị Huyết Áp Cao Phải Biết Đến 2 Loại Thảo Dược Này

Người Bị Huyết Áp Cao


Cao huyết áp (hay còn được gọi là tăng huyết áp hay là lên tăng-xông, từ chữ Hypertension trong tiếng Pháp) là một bệnh mãn tính trong đó áp lực máu đo được ở động mạch tăng cao. Huyết áp thường được đo bằng hai chỉ số là: huyết áp tâm thu (systolic) và huyết áp tâm trương (diastolic), dựa trên 2 giai đoạn co bóp và giãn nghỉ của cơ tim, tương ứng với áp lực cao nhất và áp lực thấp nhất của dòng máu trong động mạch. Có nhiều quy chuẩn khác nhau về khoảng bình thường của huyết áp. Huyết áp lúc nghỉ thông thường nằm trong khoảng 100-140mmHg huyết áp tâm thu và 60-90mmHg huyết áp tâm trương. Bệnh nhân bị cao huyết áp khi đo huyết áp của bệnh nhân thường xuyên thấy cao hơn hoặc bằng 140/90 mmHg.

Tăng huyết áp được phân loại thành tăng huyết áp nguyên phát và thứ phát. "Tăng huyết áp nguyên phát" chiếm 90–95% số ca tăng huyết áp, dùng để chỉ các trường hợp không xác định được bệnh nguyên gây tăng huyết áp rõ ràng (vô căn). Khoảng 5–10% số ca còn lại (tăng huyết áp thứ phát) có nguyên nhân là một số bệnh tác động lên thận, động mạch, tim, và hệ nội tiết.

Tăng huyết áp gây nhiều áp lực cho tim, có khả năng dẫn đến bệnh tim do tăng huyết áp, bệnh mạch vành. Tăng huyết áp cũng là một yếu tố nguy cơ chính trong: tai biến mạch máu não, suy tim, phình động mạch, bệnh thận mạn, và bệnh động mạch ngoại biên. Ăn kiêng và thay đổi lối sống có thể cải thiện tình trạng huyết áp và giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, mặc dù vậy vẫn có thể cần điều trị kèm bằng thuốc ở những ca mà các biện pháp thay đổi lối sống không có tác dụng hoặc không giảm được đến huyết áp mục tiêu.

Điều Trị Cao Huyết Áp Bằng Thảo Dược


Y học hiện đại ngày càng phát triển, vì vậy các bệnh về huyết áp cũng có nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Các sản phẩm tây y có tác dụng rất tốt đến với người bị cao huyết áp, tuy nhiên nó cũng có một số hạn chế là các tác dụng phụ của thuốc.

Y học cổ truyền từ xa xưa cũng có rất nhiều các bài thuốc từ thảo dược tuyệt vời để chữa trị các bệnh về huyết áp cao, huyết áp thấp. Điều tuyệt vời khi sử dụng thảo dược để điều trị bệnh là hầu như không có tác dụng phụ trong quá trình sử dụng.

Hôm nay, tôi sẽ bật mí cho các bạn 2 loại thảo dược có tác dụng cực kì tuyệt vời đối với những bệnh nhân cao huyết áp. Các bệnh nhân cao huyết áp khỏi lo lắng khi sử dụng 2 loại thảo dược này vì nó không hề có tác dụng phụ. Và ngoài tác dụng điều trị bệnh cao huyết áp nó còn có vô số tác dụng tuyệt vời khác đến cơ thể.

Hoa Hòe – Trị Huyết Áp, Tai Biến


Theo Tài liệu Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của cố GSTS Đỗ Tất Lợi:

Hoa hòe là hoa của cây hòe, còn được gọi là Hòe mễ, Hòe hoa mễ Hòe hoa thán, Hòe mễ thán, Hòe nga, Hòe giao, Hòe nhĩ.

Ngoài ra tên Hoa hòe cũng có mặt trong các sách Y học như sau: Tròn Hòe Thực ( sách Bản Kinh ), Hòe Nhụy ( sách Bản Thảo Đồ Kinh ), Hòe nhụy ( sách Bản Thảo Chính ), Thái dụng ( sách Nhật Hoa Tử Bản Thảo ), Hoà trần mễ ( sách Hòa Hán Dược Khảo ), Hòe giáp ( sách Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển ).

Hoa-hoe-chua-benh-cao-huyet-ap
Hoa hòe khắc tinh của huyết áp cao

Thành phần hóa học:

Hòe hoa có thành phần chủ yếu là hợp chất glycosid, trong đó hoạt chất chính là rutin (chiếm tối 20% trở lên). Trong Hòe giác cũng có chứa rutin nhưng tỉ lệ thấp hơn so với Hòe hoa.  Chất rutin có tác dụng bảo vệ thành mạch.

Tác dụng:

  1. Tác dụng cầm máu, tác dụng hạ huyết áp,  hỗ trợ điều trị cao huyết áp và điều trị sốt xuất huyết.
  2. Tác dụng chống tai biến mạch máu não, hỗ trợ điều trị tai biến mạch máu não.
  3. Tác dụng chữa trĩ, hỗ trợ điều trị bệnh trĩ, băng huyết, tiểu tiện ra máu.
  4. Chữa chảy máu nội tạng như: Chảy máu dạ dày, đi ngoài ra máu.
  5. Có tác dụng kích thích sự bài tiết của niêm mạc ruột.
  6. Làm giảm các triệu chứng như: Đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ, dễ cáu gắt.
Chữa người có huyết áp cao, đầu choáng váng, ngón tay hơi tê, đầu óc căng thẳng, thần kinh suy nhược, mắt đau sợ chói, khó ngủ:

Hoè hoa sao, hạt Muỗng sao, hai loại bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 5g, ngày dùng 10-20g; hoặc dùng riêng mỗi vị 10g hãm uống thay chè.

Các bệnh khác sẽ có cách chế biến và sử dụng với liều lượng khác nhau. Các bạn tham khảo thêm tại đây.

Trà Hoa Vàng – Thần Dược Cho Sức Khỏe


Trà hoa vàng hay còn gọi là: Kim hoa trà.
Trà hoa vàng tên khoa học là: Camellia Chrysantha (Hu) Tuyama,
Danh pháp hai phần: Camellia Chrysantha.
Trà hoa vàng thuộc họ: Theaceae.
Trà hoa vàng thuộc bộ: Ericales.
Trà hoa vàng thuộc chi: Camellia.

Tra-hoa-vang-than-duoc-cho-suc-khoe
Trà hoa vàng thần dược cho sức khỏe

Thành phần hóa học:

Kim hoa trà chứa hơn 400 thành phần hoá học, không có độc và tác dụng phụ, trong đó phải kể tới Saponin, các hợp chất phenolic, amio acid, axit folic, protein, vitamin B1, B2, C, E, axit béo,.. cùng rất nhiều các thành phần dinh dưỡng tự nhiên.

Trà hoa vàng có vài chục loại axitamin, rất nhiều các nguyên tố vi lượng Ge, Se, Mo, Zn, V,.. có tác dụng bảo vệ sức khoẻ, nâng cao sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật.

Tác dụng:

  1. Trà hoa vàng chữa trị rất hiệu quả đối với những trường hợp cao huyết áp, có tác dụng điều hòa huyết áp, làm giảm huyết áp trong bệnh cao huyết áp.
  2. Một số công trình nghiên cứu cho thấy chè hoa vàng giảm triệu chứng xơ vữa động mạch do máu nhiễm mỡ, điều hòa huyết áp, hạ đường huyết, chữa kiết lỵ, đại tiện ra máu…
  3. Lá chè hoa vàng có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng đường trong máu, giải độc gan và thận, theo y học Trung Quốc công bố.
  4. Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt); - Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy trì trong thời gian tương đối dài
  5. Nước sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu.
  6. Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác, hưng phấn thần kinh, lợi tiểu mạnh, giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu, ức chế và tiêu diệt vi khuẩn.
  7. Ngoài ra, lá chè còn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp.

Cách dùng:

  • Dùng từ 2 - 5 nụ Hoa Trà hoa vàng khô cho vào ly nước, rồi đổ nước sôi vào và hãm trà trong khoảng 5 – 7 phút là dùng được. Có thể hãm lại nước thứ 2 để uống.
  • Dùng từ 10 đến 15 lá tươi của Trà hoa vàng cho vào ấm, đổ khoảng 2 – 2,5 L nước và đun sôi. Khi nước sôi, thì tắt lửa và để từ 15 – 20 phút rồi uống. có thể pha lại nhiều lần, đến khi gần hết vị trà. Lần đun sau cho ít nước hơn lần trước.

Tuy nhiên trà hoa vàng có giá không hề rẻ. Giá của nó tương xứng với những tác dụng tuyệt vời mà nó mang lại cho sức khỏe.

Hi vọng bài viết đã mang đến cho các bệnh nhân cao huyết áp những kiến thức tuyệt vời. Chúc các bạn luôn tràn đầy sức khỏe!

Tham khảo thông tin, giá sản phẩm Hoa hòe tại: http://thaoduocmiennui.com/hoa-hoe-on-dinh-huyet-ap-tai-bien-mach-mau-nao/

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

21/9/18

“Bật Mí” Những Thảo Dược Miền Núi Chữa Yếu Sinh Lý Hiệu Quả

“Bật Mí” Những Thảo Dược Miền Núi Chữa Yếu Sinh Lý Hiệu Quả


Yếu sinh lý hay liệt dương ở nam giới là căn bệnh có xu hướng phát triển mạnh những năm gần đây. Nhưng nếu bạn biết đến những thảo dược miền núi sau thì dù có liệt dương đi chăng nữa thì cơ hội lấy lại bản lĩnh đàn ông của bạn vẫn còn nguyên.

Chữa Yếu Sinh Lý, Liệt Dương Bằng Thảo Dược


Bạn là người bị yếu sinh lý, bạn đang lo lắng về khả năng chăn gối của mình sẽ ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Bạn bị liệt dương, bạn chữa khắp nơi nhưng không khỏi, bạn đang bế tắc....

Đừng lo lắng vì giờ đây chúng tôi, những người đem đến những sản phẩm thảo dược miền núi chất lượng nhất sẽ cùng đồng hành với các bạn. Chúng tôi sẽ giúp cho các bạn lấy lại bản lĩnh đàn ông và khả năng chăn gối như tuổi đôi mươi.

“Bí Mật” nằm bên trong các sản phẩm thảo dược dưới đây.

20/9/18

Tổng Hợp Những Thảo Dược Miền Núi Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư Hiệu Quả Phần 2

Thảo Dược Miền Núi Chữa Ung Thư


Phần 1 tôi đã tổng hợp 4 loại thảo dược miền núi có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả. Hôm nay, tôi tiếp tục đưa ra các loại thảo dược có tác dụng tương tự để các bạn đọc cùng tìm hiểu và tham khảo nhé.

3 Loại Thảo Dược Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư Cực Tốt


Trong phần 1 thì cỏ lưỡi rắn là một loại thảo dược đặc biệt nhất, nó phát triển ở hầu hết trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng rất ít người biết đến tác dụng thần kì của nó. Theo như người Nhật nói thì người Việt ta đã và đang“CHẾT TRÊN ĐỐNG THUỐC”

Các bạn có thể tham khảo bài viết hay dưới đây:

Tổng Hợp Những Thảo Dược Miền Núi Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư Hiệu Quả Phần 1

Thất Diệp Nhất Chi Hoa


Thành phần hóa học:

Trong thất diệp nhất chi hoa người ta đã nghiên cứu thấy có chất glucozit, tính chất saponin gọi là paridin C¬16H28O7 và paristaphin C38H64O18 cũng là một glucozit.

Trong thân rễ và quả Paris quadrifolia L người ta chiết xuất được một glucozit gọi là paristaphin, khi thuỷ phân paristaphin sẽ cho glucoza và một glucozit mới gọi là pairdin, thuỷ phân paridin, ta lại thu được glucoza và một chất nhựa gọi là paridol.

That-diep-nhat-chi-hoa
Thất diệp nhất chi hoa


Tác dụng:

Cây 7 lá 1 hoa hay còn có tên gọi là thất diệp nhất chi mai. Đây là loại thảo dược quý hiếm, được mệnh danh là “ Kỳ hoa dị thảo giải độc chữa ung thư có mặt ở núi Hoàng Liên Sơn ” có tác dụng giải độc, chữa ung thư được phát hiện trên núi Hoàng Liên Sơn.

Cây Thất diệp nhất chi hoa là một vị thuốc đặc biệt quý hiếm, có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Một giải pháp tốt cho bệnh nhân mắc Ung thư ác tính.

Lan Kim Tuyến


Lam kim tuyến được biết đến là một loại lan đất. Nó đã được đưa vào danh mục sách đỏ của Việt Nam bởi sự quý hiếm và những tác dụng thần kì của nó.

Lan-kim-tuyen-rung
Lan kim tuyến rừng


Thành phần hóa học:

Thành phần hóa học của lan kim tuyến bao gồm các chất như quercetin, isoharmnetin-3-O-beta-D-glucopyranosid, kaempferol-3-O-beta-D-glucopyranosid, 5-hydroxy-3'-4'-7'-trimethoxyflavonol-3-O-beta-D-rutinosid và isorhamnetin-3-O-beta-D-rutinosid.

Tác dụng:

Trong y học, Lan kim tuyến được sử dụng làm thuốc trị lao phổi, ho do phế nhiệt, phong thấp, đau nhức khớp xương, chấn thương, viêm dạ dày mãn tính, viêm khí quản, viêm gan mãn tính, suy nhược thần kinh, giúp tăng cường sức khoẻ, làm khí huyết lưu thông, có tính kháng khuẩn.

Lan Kim tuyến có một tác dụng thần kỳ mà người Việt không biết, đó là có khả năng tái tạo tế bào, đặc biệt là tái tạo tế bào gan và ức chế tế bào ung thư gan.

Trong y học, Lan Kim tuyến được loài cây thuốc rất đặc biệt sử dụng dưỡng âm và đặc biệt nhất là cây lan kim tuyến có tác dụng tái tạo mới tế bào gan và các bộ phận khác do lan kim tuyến có tác dụng lại các tế bào tổn thương nên lan kim tuyến rất quý và sử dụng trong một số trường hợp ung bướu.

Trà Hoa Vàng


Trà Hoa Vàng còn được biết đến với tên Kim hoa trà. Một loại thảo dược đắt đỏ, tuy nhiên công dụng cũng rất tương xứng với giá cả của loại trà này.

Tra-hoa-vang
Trà hoa vàng ( Kim hoa trà )


Thành phần hóa học:

Bao hàm hơn 400 thành phần hoá học, không có độc và tác dụng phụ, trong đó phải kể tới Saponin, các hợp chất phenolic, amio acid, axit folic, protein, vitamin B1, B2, C, E, axit béo,.. cùng rất nhiều các thành phần dinh dưỡng tự nhiên; trà hoa vàng có vài chục loại axitamin, rất nhiều các nguyên tố vi lượng Ge, Se, Mo, Zn, V,.. có tác dụng bảo vệ sức khoẻ, nâng cao sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật.

Tác dụng:

Theo "Camellia International Journal" – tạp chí chuyên nghiên cứu về Chè hoa vàng của thế giới, các hợp chất của chè hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư; giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33,2%...

Nước sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu. Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác. Hưng phấn thần kinh. Lợi tiểu mạnh. Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu. Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn.

Thông tin và giá các sản phẩm các bạn có thể tham khảo tại thảo dược miền núi.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

19/9/18

Tổng Hợp Những Thảo Dược Miền Núi Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư Hiệu Quả Phần 1

Thảo Dược Miền Núi Chữa Ung Thư


Từ xa xưa, khi mà y học hiện đại còn chưa phát triển, những căn bệnh quái ác như ung thư sẽ được điều trị bằng các loại thảo dược miền núi. Ngày nay, ung thư được điều trị bằng hóa chất, xạ trị, tuy nhiên đồng nghĩa với việc tiêu diệt tế bào ung thư nó cũng tiêu diệt luôn tế bào khỏe mạnh.

Vì vậy, để hỗ trợ cho việc điều trị ung thư hiệu quả hơn, nhiều người đã sử dụng các loại thảo dược tuyệt vời từ thiên nhiên cùng các bài thuốc nam dân gian trong quá trình điều trị.

Những Thảo Dược Có Tác Dụng Trong Điều Trị Ung Thư


Có rất nhiều thảo dược miền núi có tác dụng điều trị ung thư, mỗi loại sẽ hỗ trợ tốt cho việc điều trị một loại ung thư nào đó. Tuy nhiên, chúng phải được kết hợp với nhiều loại thảo dược khác thì mới phát huy được tác dụng tối đa.

Tam Thất Bắc


Theo nghiên cứu, các nhà khoa học phát hiện trong tam thất bắc có nhiều dưỡng chất, dược chất quý hiếm, phải kể như các Acid Amin, Sterol, Đường, các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất Saponin: Arasaponin A và Arasaponin B, đây là 2 chất thường có trong Nhân Sâm.

Tam-that-bac
Tam thất bắc


Tác dụng:

Tác dụng của tam thất bắc trong điều trị ung thư là giảm tốc độ phát triển của khối u và sự di căn của các tế bào ung thư. Một số trường hợp mắc các loại ung thư như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư máu đều có kết quả tích cực khi điều trị kết hợp với Tam thất bắc. Đặc biệt tốt cho người đang tiến hành chạy tia xạ, hóa trị liệu.

Sâm Xuyên Đá


Thành phần hóa học của Sâm xuyên đá gồm:

Sâm xuyên đá chứa các hợp chất Phenol Glucoside. Glucoside có tác dụng quan trọng là bổ tim giúp tim hoạt động tốt và bền bỉ hơn. Các hợp chất phenol được trung hòa từ các gốc tự do xuất hiện trong quá trình trao đổi chất có thể giảm độc tố và chống lại ung thư.

Hợp nhất Phenol Glucoside có rất nhiều vòng 6 cạnh giúp chúng có giá trị cao. Hàm lượng Saponin trong sâm xuyên đá rất cao giúp bồi bổ sức khỏe tăng cường miễn dịch.

Sam-xuyen-da
Sâm xuyên đá


Tác dụng:

Cây sâm xuyên đá có tác dụng giải độc cực mạnh, đặc biệt là việc nhiễm độc trong gan. Trong dân gian cũng dùng chúng để hỗ trợ điều trị bệnh xơ gan.

Khi bị xơ gan, cơ thể sẽ tích nước trong ổ bụng, trong gan, thận. Cây sâm xuyên đá còn có tác dụng rút nước khỏi cơ thể, theo đó, các độc tố cũng nhanh chóng được đào thải cùng với nước.
Tăng cường hệ miễn dịch, chống viêm, chống oxy hóa, chống ung thư.

Đông Trùng Hạ Thảo


Các phân tích hoá học cho thấy trong đông trùng hạ thảo có 17 axít amin khác nhau, có D-mannitol, có lipit, có nhiều nguyên tố vi lượng (Al, Si, K, Na v.v..). Quan trọng hơn là trong sinh khối đông trùng hạ thảo có nhiều chất hoạt động sinh học mà các nhà khoa học phát hiện ra nhờ các tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất tự nhiên. Nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu cao. Trong đó phải kể đến axít cordiceptic, cordycepin, adenosin, hydroxyethyl-adenosin. Đáng chú ý hơn cả là nhóm hoạt chất HEAA (Hydroxy-Etyl-Adenosin- Analogs). Ngoài ra, Đông trùng hạ thảo còn có chứa nhiều loại vitamin và rất nhiều chất có lợi cho sức khỏe con người.

Dong-trung-ha-thao
Đông trùng hạ thảo


Tác dụng:

Các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành tại Nhật Bản và Trung Quốc đã cho thấy các bệnh nhân bị các chứng ung thư khác nhau được tiêm 6 gram đông trùng hạ thảo mỗi ngày kết hợp với hoá trị trong vòng 2 tháng đã làm giảm đáng kể kích thước khối u, trong khi đó, các bệnh nhân được chữa trị bằng phương pháp bức xạ hay hoá trị liệu thì bệnh trạng không chuyển biến đáng kể.

Đông trùng hạ thảo có tác dụng hỗ trợ điều trị các khối u ác tính, cải thiện rõ rệt tình trạng bệnh, đặc biệt đối với bệnh nhân ung thư. Kiên trì dùng Đông trùng hạ thảo có thể làm ức chế sự sinh trưởng và di căn của các khối u một cách rõ rệt.

Đông trùng hạ thảo có chứa chất Cordycepin có tác dụng ngăn chặn và ức chế sự phân hạch của các tế bào ung thư và các đại thực bào trong cơ thể. Bên cạnh đó, thành phần các polysacharides giúp thúc đẩy các hạch gây ung thư, tăng cường chức năng tự chống lại bệnh ung thư của cơ thể.

Hơn thế nữa, đông trùng hạ thảo còn có tác dụng làm giảm những cơn đau, triệu chứng của bệnh ung thư vì thực tế chưa có loại thuốc tân dược nào có khả năng ức chế hoàn toàn tác dụng phụ của bệnh ung thư.

Vì thế, nếu sử dụng đông trùng hạ thảo không những không có tác dụng mà còn có khả năng phục hồi toàn diện các hệ miễn dịch của những người mắc bệnh ung thư. Đông trùng hạ thảo chính là một chất bổ trợ trị liệu có tác dụng tốt nhất hiện nay.

Cỏ Lưỡi Rắn


Cây lưỡi rắn chứa các chất như: Corymbosin, Scandosid, Asperulosid, Asperglavcid, Acid Geniposidic và một số chất khác.

Co-luoi-ran
Cỏ lưỡi rắn


Tác dụng:

Chống khối u: Thuốc sắc bạch hoa xà thiệt thảo nồng độ cao in vitro thấy có tác dụng ức chế đối với tế bào trong bệnh bạch cầu cấp, bạch cầu tăng hạt cấp.

Chống ung thư: Thuốc ức chế sự phân chia sinh sản của hạch tế bào ung thư làm cho tế bào ung thư hoại tử khác biệt rõ so với lô chứng, cũng có tác giả cho rằng thuốc chỉ có tác dụng ở nồng độ cao và có tác dụng không đặc hiệu.

Cỏ Lưỡi rắn này cũng ức chế tế bào ung thư lymphô, bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân, tế bào carcinom; ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1 tạo ra. Nó hỗ trợ điều trị bệnh ung thư nhờ tác dụng ức chế miễn dịch.

Chữa Ung thư Gan:

Bài 1: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, chó đẻ răng cưa ( Diệp hạ châu ) 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2 - 3 lần trong ngày.

Bài 2: Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, bán chi liên 20g, tiểu kim bất hoán 15g, kê cốt thảo 15g. Ngày 1 thang sắc uống, chia uống 2 - 3 lần trong ngày.

Chữa Ung thư dạ dày: Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, bạch mao căn ( rễ cỏ tranh ) 60g, hạt bo bo 40g, đường đỏ 40g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư: dạ dày, trực tràng, thực quản, cổ tử cung và các bệnh u bướu: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, bán chi liên 30g, bạch anh 30g, đông quỳ 30g, bán biên liên 30g, trương ương 30g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư tụỵ: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, thiết thúc diệp 30g, mẫu lệ nung 30g, hạ khô thảo 15g, hải tảo 15g, hải đới 15g, đảng sâm 15g, phục linh 15g, lậu lô 12g, đương quy 12g, xích thược 12g, bạch truật 12g, đan sâm 18g, xuyên luyện tử  9g, uất kim 9g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư bàng quang, trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó, đau tức ở bụng dưới, nước tiểu vàng, rêu lưỡi nhớt khô, mạch huyền hoạt sác: Bạch hoa xà thiệt thảo 15g, bán chi liên đều 15g, bạch anh 12g, thổ phục linh 12g, long đởm thảo 12g, chi tử sao 12g, hoàng cầm 12g, sài hồ 12g, sinh địa 12g, xa tiền thảo 12g, trạch tả 12g, mộc thông 10g, biển súc 10g, cù mạch 10g, hoạt thạch 20g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư cổ tử cung: Bạch hoa xà thiệt thảo 24g, bán chi liên 24g, côn bố 24g, hải tảo 24g, đương quy 24g, tục đoạn 24g, toàn yết 6g, ngô công 3 con, bạch thược 15g, hương phụ 15g, phục linh 15g, sài hồ 9g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư cổ tử cung do thấp nhiệt độc thịnh: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, thổ phục linh 30g, bán chi liên 15g, thảo hà xa 15g, sinh ý dĩ 12g, thương truật 9g, biển súc 9g, xích thược 9g, hoàng bá 6g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư cổ tử cung do can thận âm hư: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, thảo hà xa, hạn liên thảo, hoài sơn đều 15g, sinh địa 12g, tri mẫu 9g, trạch tả 9g, hoàng bá 5g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư tiền liệt tuyến: Bạch hoa xà thiệt thảo 15g, thổ phục linh 15g, xuyên sơn giáp 15g, sinh hoàng kỳ 15g, đảng sâm 12g, tiên linh tỳ 12g, kỷ tử 12g, hà thủ ô chế 12g, ngưu tất 12g, thất diệp nhất chi hoa 12g, bạch thược 12g, nhục thung dung 6g, ba kích 6g, đại hoàng chế 6g, tri mẫu 6g, chích cam thảo 6g, hoàng bá sao 10g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư xương: Bạch hoa xà thiệt thảo 10g, địa miết trùng 10g, đương quy 10g, từ trường liễu 10g, phòng phong 6g, chích cam thảo 6g, ngô công 3g, đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g, thục địa 15g, kê huyết đằng 15g, nhũ hương 9g, một dược 9g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Bột chống ung thư: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán biên liên, hoàng kỳ, đương quy. Tất cả mang phơi hoặc sao khô và tán thành bột. Bột có tác dụng chống ung thư, giải độc, bổ thận nâng cao tính miễn dịch của cơ thể.

Chú Ý:

Các thảo dược chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư, nên kết hợp cả tây y và đông y để điều trị căn bệnh này một cách hiệu quả nhất.

Trong thiên nhiên còn rất nhiều những thảo dược có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả, tuy nhiên bài cũng rất dài rồi nên tôi sẽ chia sẻ cho các bạn các loại thảo dược khác ở phần 2 nhé. Chúc các bạn có những kiến thức tuyệt vời để bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân và gia đình.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

17/9/18

Tác Dụng Và Cách Ngâm Rượu Nấm Linh Chi Sừng Hươu

Rượu Nấm Linh Chi Sừng Hươu


Nấm Linh Chi Sừng Hươu là một trong rất nhiều loại nấm linh chi có tác dụng kì diệu đến sức khỏe con người. Rượu nấm linh chi sừng hươu là phương pháp dân gian đem lại hiệu quả tốt nhất từ sản phẩm này.

Nấm Linh Chi Sừng Hươu


Đây là một loại nấm linh chi có bề ngoài đặc biệt, hình dáng của chúng gần giống với những chiếc sừng của loài hươu, cao khoảng 60cm – 140cm và có mùi thơm. Nấm linh chi sừng hươu thường phát triển trên các thân gỗ khô lộ thiên.

Nam-linh-chi-sung-huou


Nấm có nhiều ở các nước như Nhật Bản và Hàn Quốc. Ở Việt Nam chỉ tìm thấy một số ít tại các ngọn núi thuộc phía tây bắc nước ta.


Tác Dụng


Chữa tiểu đường: bệnh tiểu đường xảy ra là do isulin không đủ, chất Polysacchanride có trong nấm linh chi sừng hươu có thể khiến cho quá trình tiết isulin diễn ra mạnh hơn và hiệu quả hơn có thể khôi phục tế bào tuyến tụy. Từ đó có thể làm giảm đường huyết đáng kể trong máu của người mắc bệnh tiểu đường.

Làm đẹp da: Ngoài những công dụng trên, nấm linh chi sừng hươu còn có thể bài tiết các độc tố trong cơ thể, chính những độc tố này có thể là nguyên nhân gây ra các chứng như dị ứng da hay trứng cá làm các bạn gái mất tự tin. Linh chi có thể loại bỏ các sắc tố lạ và độc trên da mang đến cho bạn một làn da sáng khỏe.

Thư giãn đầu óc: Nấm linh chi sừng hươu còn có những công dụng nhất định với hệ thần kinh. Bạn có thể sử dụng nó để cảm thấy thoải mái hơn sau những giờ phút làm việc căng thẳng mệt mỏi. Các chứng đau đầu, mất ngủ, thần kinh suy nhược cũng có thể được cải thiện đáng kể.

Điều hòa huyết áp: Tin vui cho các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường kèm huyết áp cao là nấm linh chi sừng hươu có thể giúp ổn định huyết áp rất tốt. Các bạn nữ có kinh nguyệt không đều cũng có thể sử dụng nấm linh chi sừng hươu để hỗ trợ điều trị.

Chống ung thư hiệu quả: Trong nấm linh chi sừng hươu có một chất là germanium, chất này có thể ngăn chặn hiệu quả ung thư cho cơ thể bạn vì nó loại trừ và đồng thời làm giảm sự phát triển của các tế bào ung thư, từ đó có thể kích thích các loại vitamin, chất khoáng, chất đạm có ích nảy sinh.

Giải độc gan: Sterois có trong nấm linh chi sừng hươu có công dụng giải độc gan, làm cho gan không tổng hợp cholesterol, sau đó trung hòa virus. Đồng thời kháng lại nhiều loại vi khuẩn gây bệnh từ đó nấm linh chi mang đến công dụng khá tích cực đối với các bệnh nhân mắc một số bệnh về gan mật như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ.

Cách Ngâm Rượu Nấm Linh Chi Sừng Hươu

Cách ngâm rượu loại nấm đặc biệt này cũng không quá phức tạp như những loại thảo dược miền núi khác. Hôm nay tôi sẽ chia sẻ cho bạn đọc cách thông dụng nhất để ngâm rượu nấm linh chi sừng hươu.

Sau khi thua hoạch nấm linh chi các bạn có thể ngâm luôn bằng nguyên liệu tươi cũng được. Tuy nhiên trước khi ngâm phải đem rửa nấm thật sạch sẽ bằng nhiều lần nước sau đó để ráo.
Cũng có thể đem phơi khô nấm linh chi rồi sau đem ngâm rượu cũng thu lại được kết quả và chất lượng rượu tương tự.

Sử dụng rượu nếp ngon từ 35 – 45 độ, sau khi ngâm tầm 1 tháng có thể đem ra sử dụng được. Nên sử dụng rượu nấm linh chi sừng hươu vào ban đêm để đem lại kết quả tốt nhất.

Tham khảo những thông tin và các sản phẩm thảo dược chất lượng cao 100% tự nhiên tại thảo dược miền núi.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

16/9/18

Cỏ Lưỡi Rắn Hỗ Trợ Điều Trị Ung Bướu

Cỏ Lưỡi Rắn Hỗ Trợ Điều Trị Ung Bướu


Trong đông y thì cỏ lưỡi rắn được sử dụng làm vị thuốc để hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư hoặc u bướu.
Là một loại thảo dược được đông y sử dụng từ rất lâu tuy nhiên chúng ta cũng ít biết hoặc không biết đến dược tính tuyệt vời của Cỏ lưỡi rắn

Cỏ Lưỡi Rắn


Cỏ lưỡi rắn thuộc họ cafe Rubiaceae, tên khoa học là Oldenlandian Corymbosa L. Hedyotis diffusa Willd.
Cỏ lưỡi rắn được gọi với rất nhiều tên như: Bạch hoa xà thiệt thảo, vương thái tô, cóc mẳn, đơn thảo, đơn đòng, tán phòng hoa nhĩ thảo, vỏ chu, mai hồng, xà thiệt thảo, bòi ngòi bò, xà châm thảo, long thiệt thảo, dương thu thảo, nọc sởi, xương cá…

Co-luoi-ran
Cỏ lưỡi rắn chữa ung thư


Thành Phần Hóa Học


Cây lưỡi rắn chứa các chất như: Corymbosin, Scandosid, Asperulosid, Asperglavcid, Acid Geniposidic và một số chất khác.

Công Dụng Trong Y Học


Theo Đông y, thuốc có vị đắng, ngọt, tính ôn, không độc, quy kinh Tâm, Can, Tỳ.
Trong dân gian, cây chủ yếu được dùng dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Liều dùng có thể tới 60g thuốc khô, tương đương với khoảng 250g dược liệu tươi. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Theo các nhà khoa học, cỏ lưỡi rắn có tác dụng ức chế miễn dịch, ngăn ngừa sự phát triển của virus và phục hồi chức năng gan, có tác dụng tốt trong điều trị bệnh viêm gan B.
Thảo dược này cũng có mặt trong Lợi đởm thang bên cạnh các thành phần nhân trần, kim tiền thảo, dùng chữa sỏi mật, viêm đường mật.

Chữa Ung Thư Bằng Cỏ Lưỡi Rắn


Chữa Ung thư Gan:

Bài 1: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, chó đẻ răng cưa ( Diệp hạ châu ) 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2 - 3 lần trong ngày.

Bài 2: Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, bán chi liên 20g, tiểu kim bất hoán 15g, kê cốt thảo 15g. Ngày 1 thang sắc uống, chia uống 2 - 3 lần trong ngày.

Chữa Ung thư dạ dày: 

Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, bạch mao căn ( rễ cỏ tranh ) 60g, hạt bo bo 40g, đường đỏ 40g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư: dạ dày, trực tràng, thực quản, cổ tử cung và các bệnh u bướu:

Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, bán chi liên 30g, bạch anh 30g, đông quỳ 30g, bán biên liên 30g, trương ương 30g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư tụy:

Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, thiết thúc diệp 30g, mẫu lệ nung 30g, hạ khô thảo 15g, hải tảo 15g, hải đới 15g, đảng sâm 15g, phục linh 15g, lậu lô 12g, đương quy 12g, xích thược 12g, bạch truật 12g, đan sâm 18g, xuyên luyện tử  9g, uất kim 9g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư bàng quang, trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó, đau tức ở bụng dưới, nước tiểu vàng, rêu lưỡi nhớt khô, mạch huyền hoạt sác:

Bạch hoa xà thiệt thảo 15g, bán chi liên đều 15g, bạch anh 12g, thổ phục linh 12g, long đởm thảo 12g, chi tử sao 12g, hoàng cầm 12g, sài hồ 12g, sinh địa 12g, xa tiền thảo 12g, trạch tả 12g, mộc thông 10g, biển súc 10g, cù mạch 10g, hoạt thạch 20g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư cổ tử cung:

Bạch hoa xà thiệt thảo 24g, bán chi liên 24g, côn bố 24g, hải tảo 24g, đương quy 24g, tục đoạn 24g, toàn yết 6g, ngô công 3 con, bạch thược 15g, hương phụ 15g, phục linh 15g, sài hồ 9g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư cổ tử cung do thấp nhiệt độc thịnh:

Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, thổ phục linh 30g, bán chi liên 15g, thảo hà xa 15g, sinh ý dĩ 12g, thương truật 9g, biển súc 9g, xích thược 9g, hoàng bá 6g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư cổ tử cung do can thận âm hư:

Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, thảo hà xa, hạn liên thảo, hoài sơn đều 15g, sinh địa 12g, tri mẫu 9g, trạch tả 9g, hoàng bá 5g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư tiền liệt tuyến: 

Bạch hoa xà thiệt thảo 15g, thổ phục linh 15g, xuyên sơn giáp 15g, sinh hoàng kỳ 15g, đảng sâm 12g, tiên linh tỳ 12g, kỷ tử 12g, hà thủ ô chế 12g, ngưu tất 12g, thất diệp nhất chi hoa 12g, bạch thược 12g, nhục thung dung 6g, ba kích 6g, đại hoàng chế 6g, tri mẫu 6g, chích cam thảo 6g, hoàng bá sao 10g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Ung thư xương:

Bạch hoa xà thiệt thảo 10g, địa miết trùng 10g, đương quy 10g, từ trường liễu 10g, phòng phong 6g, chích cam thảo 6g, ngô công 3g, đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g, thục địa 15g, kê huyết đằng 15g, nhũ hương 9g, một dược 9g. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 - 3 lần trong ngày.

Bột chống ung thư:

Bạch hoa xà thiệt thảo, bán biên liên, hoàng kỳ, đương quy. Tất cả mang phơi hoặc sao khô và tán thành bột. Bột có tác dụng chống ung thư, giải độc, bổ thận nâng cao tính miễn dịch của cơ thể.

Trên đây là công dụng trong điều trị, chữa các loại bệnh ung thư theo bài thuốc nam. Hi vọng đã mang lại chút kiến thức cũng như giúp được ai đó đang mắc căn bệnh hiểm nghèo có cơ may được chữa khỏi. Mọi loại thảo dược đều phải tùy vào từng cơ địa sẽ có các tác dụng mạnh yếu khác nhau.
Quý khách có thể tham khảo nhiều hơn các sản phẩm tại thảo dược miền núi.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

15/9/18

Nấm Tích Dương Và Tác Dụng Của Nấm Tích Dương Trong Đông Y

Nấm Tích Dương Và Tác Dụng Của Nấm Tích Dương Trong Đông Y


Còn nhớ quãng thời gian đi tìm nấm Tỏa Dương trên tây bắc cùng anh chị em người Mông vào mùa thu năm ngoái. Trong lúc chúng tôi luồn lách qua từng bụi cây, bìa rừng để tìm Tỏa Dương thì tôi lại vô tìm tìm thấy một cây nấm có hình thù gần giống nấm ngọc cẩu nhưng toàn thân nấm lại có một màu trắng. 

Nam-tich-duong
Nấm tích dương


Thực sự khi đó tôi quá đỗi ngạc nhiên, nghĩ bụng chẳng nhẽ lại là nấm ngọc cẩu bị bạch tạng, tôi đem thắc mắc của mình đi hỏi một người anh trong đoàn và được biết đây không phải là nấm ngọc cẩu bị bạch tạng hay bị làm sao cả, mà đây là Tích Dương. Anh nói Tích Dương là một thảo dược miền núi còn quý hiếm và công dụng còn mãnh liệt hơn cả Tỏa Dương và giá thành của nó cũng rất là cao.


Nấm Tích Dương Là Gì


Sau khi về đến nhà tôi lập tức tìm hiểu xem Tích Dương là loại nấm gì và nó đã được mọi người biết đến chưa.

Theo tìm hiểu của tôi thì Tích Dương còn được gọi là Địa Mao Cầu, tên khoa học Caulis Cynomorii-Herba Cynomorii. Là một loại nấm phát triển ký sinh trên rễ của cây Nitraria schoberi L ( thuộc họ Tật lê Zygophyllaceae ).

Đặc điểm:

Theo quan sát của tôi tích dương có đặc điểm gần giống với Tỏa Dương ( Nấm ngọc cẩu) tuy nhiên toàn thân tích dương là một màu trắng hoặc xám chứ không giống nấm ngọc cẩu có màu đỏ au.

Tích dương cũng phát triển thành cụm, cây nấm to thì cao từ 20 – 40 cm với bề ngang khoảng 3 – 4 cm.

Phân bố: 

Tích dương được tìm thấy chủ yếu ở những ngọn núi cao trên 1000m so với mặt nước biển. Nơi tìm thấy loại nấm này nhiều nhất là Trung Quốc.

Còn ở Việt Nam chỉ được tìm thấy ở các ngọn núi cao thuộc tỉnh Hà Giang và Lào Cai. Số lượng tìm thấy tại nước ta cũng rất ít.

Tác Dụng Của Tích Dương


Theo tôi được biết từ những kinh nghiệm dân gian của anh em đồng bào người Mông thì tích dương có các tác dụng gần giống với tỏa dương.

Tuy nhiên trong tích dương lại có chứa nhiều testosterone hơn tỏa dương vì vậy ảnh hưởng của nó đến sinh lí mạnh mẽ hơn tỏa dương rất nhiều. Testosterone là một chất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các mô sinh sản của nam như tinh hoàn và tuyến tiền liệt cũng như thúc đẩy các đặc tính sinh dục phụ như làm tăng cơ bắp, xương và sự phát triển tóc. Ngoài ra, testosterone là cần thiết cho sức khỏe và hạnh phúc, cũng như phòng ngừa bệnh loãng xương.

Qua sự nghiên cứu của khoa học và Đông y, người ta thấy công dụng của Tích dương rất tốt cho những người bị yếu sinh lý, làm tăng khả năng cương cứng của dương vật, làm chậm quá trình xuất tinh, kéo dài thời gian quan hệ tình dục.

Kết Luận:

Bài viết là tổng hợp những kiến thức tôi tham khảo trên mạng cũng như được anh chị em người Mông chia sẻ kinh nghiệm của họ. Hi vọng nó sẽ mang đến cho bạn đọc cũng như khách hàng của chúng tôi cái nhìn toàn cảnh nhất về sản phẩm Tích dương.

Sản phẩm thảo dược miền núi sẽ có những tác động tùy theo cơ địa của từng người mạnh hay nhẹ là khác nhau. Vì vậy, anh chị em phải dùng sản phẩm một thời gian dài và đều đặn thì mới thấy được tác dụng tuyệt vời của nó.

Chúc các bạn luôn luôn vui vẻ và hạnh phúc!

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

14/9/18

Hoa Tam Thất – Thần Dược Cho Người Huyết Áp Cao

Hoa Tam Thất – Thần Dược Cho Người Huyết Áp Cao


Không chỉ củ tam thất có tác dụng tốt đến sức khỏe, hoa tam thất cũng là một thảo dược miền núi tuyệt vời đặc biệt là người mắc bệnh huyết áp cao.

Ngoài tác dụng chữa huyết áp thì hoa tam thất cũng có vô số các tác dụng tuyệt vời khác đến sức khỏe người dùng.

Hoa Tam Thất


Hoa tam thất đơn giản chỉ là một bộ phận của cây tam thất, từ xa xưa con người đã sử dụng cả hoa tam thất vào đông y để chữa trị và bồi bổ cơ thể người bệnh.

Hoa-tam-that
Hoa tam thất


Hoa tam thất có 2 loại: Hoa tam thất bao tử và Nụ hoa tam thất bao tử. Cả 2 loại đề cực kì tốt cho sức khỏe.

Công Dụng


Theo đông y Hoa tam thất có tính mát, công dụng thanh nhiệt, bình can, giáng áp, an thần, trấn tĩnh...

Thường được sử dụng chữa các chứng bệnh cao huyết áp, hoa mắt, thiếu máu, nhĩ minh, nhĩ long, viêm hầu họng cấp tính.

Điều trị các chứng bệnh:


  • Tác dụng an thần, tốt cho hệ thần kinh, giúp tạo giác ngủ ngon, ngủ sâu giấc và hết mê sảng và nghiến răng.
  • Có tác dụng thanh nhiệt ( làm mát, giải nhiệt ).
  • Tăng lực: giảm căng thẳng mệt mỏi, giúp tăng lực mạnh, tăng khả năng làm việc, rất tốt cho người ăn uống kém, lao động quá sức, hay ra mồ hôi trộm.
  • Tác dụng tốt cho tim mạch, huyết áp và các bệnh liên quan đến hệ tim mạch.
  • Tác dụng giảm béo rất tốt, giảm mỡ ở đùi và bụng, hỗ trợ chữa và phòng chống mụn, nám da, giúp cho làn da sáng đẹp.
  • Tác dụng ổn định đường huyết, tốt cho bệnh nhân tiểu đường, giúp bệnh nhân tiểu đường mạnh khỏe và giảm các biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra.
  • Phòng ngừa các biến chứng tim mạch, tai biến mạch máu não, tai biến não, chữa những người kém trí nhớ, tác dụng tăng cường trí nhớ, ngăn ngừa chứng lú lẫn ở người già.
  • Tác dụng lợi sữa cho phụ nữ sau sinh.


Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com